danh mục sản phẩm
sản phẩm > Znats
Znats
Liều dùng:Uống theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn trong các phần khác nhau của cơ thể, bao gồm nhiễm trùng:
· Tai, mũi, họng và amidan (đường hô hấp trên).
· Ngực và phổi (đường hô hấp dưới).
· Bàng quang và thận.
· Da.
Hoạt chất: Cefaclor monohydrat tương đương Cefaclor khan…250mg
Tá dược: Tinh bột sắn, magnesi stearat, gelatin, natri laurylsulfat, methyl paraben, propyl paraben, glycerin, acid acetic, titan dioxyd ……………. vừa đủ 1 viên.
MÔ TẢ SẢN PHẨM:Viên nang cứng, màu đỏ - trắng, bột thuốc trong nang màu đồng nhất, nắp và thân khít, không biến dạng, không nứt vỡ, thuốc không rơi ra ngoài.
KHI NÀO KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY?
Không dùng thuốc này khi bạn có tiền sử dị ứng với cefaclor, các kháng sinh nhóm cephalosporin, và các thành phần khác của thuốc.
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng in trên bao bì, khi có sự giả mạo hoặc rách trên bao bì thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR):
Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết càng sớm càng tốt nếu bạn cảm thấy những vấn đề sau trong khi bạn đang dùng thuốc:
- Buồn nôn.
- Nôn.
- Buồn ngủ.
- Đau đầu.
- Căng thẳng, mất ngủ, lú lẫn, chóng mặt, ảo giác.
- Độ cứng cơ nghiêm trọng.
- Sưng khớp có hoặc không sốt.
- Đau ở các khớp có hoặc không có cơn sốt.
- Ngứa hoặc sưng da.
- Vàng da và mắt.
- Nhiễm trùng thường gặp như sốt, ớn lạnh nặng, đau họng hoặc loét miệng.
- Chảy máu hoặc bầm tím dễ dàng hơn bình thường.
- Khó khăn trong việc nuốt hoặc thở.
Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ những điều sau đây, đặc biệt nếu chúng xảy ra nhiều tuần sau khi ngừng điều trị với Cefaclor:
- Đau bụng nghiêm trọng hoặc co thắt dạ dày.
- Tiêu chảy nặng.
- Sốt, kết hợp với một hoặc cả hai triệu chứng trên.
Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức, hoặc đi đến bệnh viện gần nhất, nếu bạn nhận thấy bất kỳ những điều sau đây:
Dấu hiệu đột ngột của dị ứng như phát ban, ngứa hoặc phát ban trên da với sưng mặt, môi, lưỡi hoặc các bộ phận khác của cơ thể, thở khò khè hoặc khó thở.
NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUỐC HOẶC THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG SỬ DỤNG THUỐC NÀY?
Aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid.
CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC?
Nếu gần đến lúc bạn phải dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều bạn quên. Nếu không, hãy uống ngay khi bạn nhớ. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bạn quên.
CẦN BẢO QUẢN THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO?
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU?
Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và ỉa chảy liên quan đến liều dùng.
CẦN LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO?
Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ, đến các trung tâm y tế gần nhất.
NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY?
a. Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng nếu bạn có tiền sử dị ứng với cephalosporin, hoặc với penicillin, hoặc với các thuốc khác.
Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile.
Thận trọng nếu bạn có chức năng thận suy giảm nặng.
Khi bạn cần đi xét nghiệm máu, thông báo cho bác sĩ là bạn đang dùng cefaclor, nó có thể ảnh hưởng đến một số kết quả.
Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, thông báo cho bác sĩ là bạn đang dùng cefaclor trước khi bạn kiểm tra lượng đường trong nước tiểu, Cefaclor có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai với một số xét nghiệm đường trong nước tiểu.
b. Trường hợp có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở người, chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp, tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng cần thận trọng khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban. Cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.
c. Tác dụng với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Có thể có tác động trên thần kinh trung ương, không vận hành máy móc, lái tàu xe sau khi dùng thuốc.
KHI NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SĨ, DƯỢC SĨ?
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn in trên bao bì.
NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC: 22/02/2018.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁN BỘ Y TẾ
1. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC, DƯỢC ĐỘNG HỌC:
1.1. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng sinh
Mã ATC: J01DC04
Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefaclor không bị ảnh hưởng bởi enzym β-lactamase, do đó cefaclor diệt được những vi khuẩn tiết enzym β-lactamase kháng với penicillin và một số cephalosporin.
Cefaclor có tác dụng in vitro đối với các vi khuẩn sau:
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa Cefaclor và Methicilin; Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan máu beta nhóm A); Propionibacterium acnes; Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Moraxella catarrhalis; Haemophilus influenzae (bao gồm những chủng tiết β–lactamase); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae.
Vi khuẩn kị khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); các Peptococcus; các Peptostreptococcus.
Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp, hoặc Acinetobacter spp., Staphylococcus kháng methicillin, tất cả các chủng Enterococcus, Enterobacter sp., Serratia spp., Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri.
Kháng thuốc:
Vi khuẩn kháng lại cefaclor chủ yếu theo cơ chế biến đổi PBP đích, sinh betalactamase hoặc làm giảm tính thấm của cefaclor qua màng tế bào vi khuẩn.
Hiện nay, một số chủng vi khuẩn nhạy cảm đã trở nên kháng với cefaclor và các kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 khác, đặc biệt là các chủng Streptococcus pneumoniae kháng penicillin, các chủng Klebsiella pneumoniae và E. coli sinh beta-lactamase hoạt phổ rộng (Extended spectrum beta lactamase, ESBL).
1.2. Đặc tính dược động học
Hấp thu: Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 250mg dạng viên nang uống lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương khoảng 7mcg/ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt từ 50-70% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói, và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút.
Nửa đời thải trừ của Cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút, thời gian này kéo dài hơn một chút ở người có chức năng thận giảm. Khoảng 25% Cefaclor liên kết với protein huyết tương. Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, nửa đời thải trừ kéo dài từ 2,3 đến 2,8 giờ. Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.
Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn trong 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu với người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 mcg/ml sau liều sử dụng 250mg. Probenecid làm chậm bài tiết Cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.
2. CHỈ ĐỊNH
Dùng đề điều trị:
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do “Chương trình quốc gia chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp” khuyến cáo) mà bị thất bại: viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mãn tính. Đối với viêm họng cấp do Streptococus beta tan máu nhóm A, thuốc được ưa dùng đầu tiên là penicillin V để phòng bệnh thấp tim.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận – bể thận và viêm bàng quang). Không dùng cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt vì thuốc khó thấm vào tổ chức này).
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
3. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Người lớn: Liều thường dùng: 250 mg cứ 8 giờ một lần, trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Tối đa 8g/ngày.
Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng tiết niệu không biến chứng: 250mg cứ 8 giờ một lần, trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi.
Nhiễm trùng hô hấp dưới: 250mg cứ 8 giờ một lần, trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Thời gian điều trị 7 đến 10 ngày.
Cefaclor có thể dùng cho người suy thận. Trường hợp suy thận nặng cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau: nếu độ thanh thải creatinin từ 10-50ml/phút, dùng 50-100% liều thường dùng, nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.
Người bệnh phải thẩm phân máu: Với người bệnh phải thẩm phân máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg đến 1g trước khi thẩm phân máu và duy trì liều 250-500 mg cứ 6-8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm phân.
Người cao tuổi: dùng liều như người lớn.
Trẻ em: dùng 20 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 3 lần uống.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử dị ứng với cefaclor và kháng sinh nhóm cephalosporin.
5. CÁC TRƯỜNG HỢP THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:
a. Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng với các người bệnh có tiền sử dị ứng với cephalosporin, hoặc với penicillin, hoặc với các thuốc khác.
Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Thận trọng với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Cần nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc khi xuất hiện tiêu chảy kéo dài, phân có máu ở bệnh nhân đang dùng hoặc trong vòng 2 tháng sau khi dừng liệu pháp kháng sinh.
Thận trọng cho người có chức năng thận suy giảm nặng.
Test Coombs dương tính trong khi điều trị bằng cefaclor.
Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.
b. Trường hợp có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ có thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở người, chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Đối với người cho con bú: Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp, tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng cần thận trọng khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban. Cân nhắc việc ngưng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.
c. Tác dụng với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể có tác động trên thần kinh trung ương, không vận hành máy móc, lái tàu xe sau khi dùng thuốc.
6. TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC:
Tác động của cefaclor trên các thuốc khác:
Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, biểu hiện gây chảy máu hay không chảy máu lâm sàng. Người bệnh thiếu vitamin K và bệnh nhân suy thận là những đối tượng có nguy cơ cao gặp tương tác. Đối với những bệnh nhân này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid có thể làm tăng độc tính với thận
Tác động của các thuốc khác với cefaclor:
Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.
7. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)
Thường gặp (ADR>1/100):
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Tiêu hóa: ỉa chảy.
Da: ban da dạng sởi.
Ít gặp (1/1000<ADR<1/100)
Toàn thân: test Coombs trực tiếp dương tính.
Máu: tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn.
Da: ngứa, nổi mề đay.
Tiết niệu, sinh dục: ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, nấm Candida.
Hiếm gặp (ADR<1/1000)
Toàn thân: phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh. Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban da mụn mủ toàn thân. Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
Máu: giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Tiêu hóa: viêm đại tràng giả mạc.
Gan: tăng enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật.
Thận: viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ ure huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
Thần kinh trung ương: cơn động kinh, tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.
Bộ phận khác: đau khớp.
Xử trí ADR:
Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng nghiêm trọng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ.
Ngừng điều trị nếu bị ỉa chảy nặng.
Các trường hợp vị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền các chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với Clostridium difficile.
Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nặng cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.
Nếu bị co giật, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.
8. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và ỉa chảy liên quan đến liều dùng.
Xử trí: Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor với liều gấp 5 lần bình thường.
Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều.
9. CÁC DẤU HIỆU CẦN LƯU Ý VÀ KHUYẾN CÁO: Không đề cập.