danh mục sản phẩm
sản phẩm > DAFORX 10
DAFORX 10
Liều dùng:
Đái tháo đường tuýp 2
Liều khuyến cáo là 10 mg dapagliflozin mỗi ngày một lần.
Khi sử dụng phối hợp dapagliflozin với insulin hoặc với một thuốc kích thích tiết insulin như sulfonylure, cần sử dụng liều thấp insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết (xem phần Tương tác thuốc và Tác dụng không mong muốn).
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Hiệu quả của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, hiệu quả của thuốc giảm ở bệnh nhân suy thận trung bình và gần như không hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nặng.
Không khuyến cáo sử dụng DAFORX cho bệnh nhân suy thận trung bình đến suy thận nặng (mức độ lọc cầu thận [GFR] < 60ml/phút, nên ngừng sử dụng thuốc khi [GFR] liên tục dưới 45 ml/phút (xem các phần 8, 12, 14, 15).
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, nên dùng liều khởi đầu 5 mg. Nếu dung nạp tốt, có thể tăng liều tới 10 mg khi được chỉ định (xem phần 5, 8, 15).
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Nhìn chung, không khuyến cáo điều chỉnh liều theo độ tuổi. Nên xem xét chức năng thận và nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn (xem phần 8, phần 15).
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của dapagliflozin ở trẻ em từ 0 đến <18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Chống chỉ định.
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của sản phẩm.
Giá: 1 VNĐ Chỉ định:Đái tháo đường tuýp 2
DAFORX 10 được chỉ định ở người lớn như một sự bổ sung cho chế độ ăn uống và tập thể dục để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 không được kiểm soát đầy đủ trong các trường hợp:
- Đơn trị liệu khi metformin được coi là không phù hợp do không dung nạp.
- Kết hợp với các sản phẩm thuốc khác để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2.
Để biết kết quả nghiên cứu liên quan đến sự kết hợp của các liệu pháp, tác dụng đối với kiểm soát đường huyết và các tác động tim mạch, các nghiên cứu dân số, xem phần 8, 11 và 14.
Thành phần:Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén bao phim gồm:
Thành phần hoạt chất: Dapagliflozin (dưới dạng dapagliflozin propanediol monohydrat) 10 mg.
Thành phần tá dược: Compressuc MS, Avicel PH 101, Eratab, Crospovidon, Aerosil 200, Magnesi Stearat, HPMC 15pcs, PEG 6000, Talc, Titan dioxyd, Tartrazin lake.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim màu vàng, hình tròn, đường kính 9 mm
Hãng sản xuất: DOPHARMA Mô tả sản phẩm:8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Suy thận
Hiệu quả kiểm soát đường huyết của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, hiệu quả giảm ở những bệnh nhân suy thận trung bình và có khả năng không có hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nặng (xem phần 6). Ở những người bị suy thận trung bình (GFR <60 mL/phút), tỷ lệ đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin có phản ứng ngoại ý khi tăng creatinin, phospho, hormon tuyến cận giáp (PTH) và hạ huyết áp, cao hơn so với giả dược.
DAFORX không nên được bắt đầu ở những bệnh nhân có GFR <60 mL/phút và nên ngừng sử dụng khi GFR liên tục dưới 45 ml/phút. DAFORX chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR <30 mL/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD).
Theo dõi chức năng thận được khuyến nghị như sau:
- Trước khi bắt đầu sử dụng dapagliflozin và sau đó ít nhất là hàng năm (xem các phần 6, 12, 14 và 15).
- Trước khi bắt đầu sử dụng kết hợp các thuốc có thể làm giảm chức năng thận và định kỳ sau đó.
- Đối với chức năng thận với GFR <60 mL/phút, ít nhất 2 đến 4 lần mỗi năm.
Suy gan
Có kinh nghiệm hạn chế trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân suy gan. Nồng độ dapagliflozin tăng ở bệnh nhân suy gan nặng (xem phần 6 và 15).
Sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị suy giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc hạ huyết áp
Do cơ chế hoạt động, dapagliflozin làm tăng bài niệu có thể dẫn đến giảm huyết áp trung bình quan sát được trong các nghiên cứu lâm sàng. Tác dụng có thể rõ rệt hơn ở bệnh nhân có nồng độ glucose trong máu rất cao.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị hạ huyết áp do dapagliflozin gây nguy cơ giảm huyết áp, như bệnh nhân đang điều trị chống tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân cao tuổi.
Đối với bệnh nhân đang sử dụng dapagliflozin, trong trường hợp xuất hiện những điều kiện có thể dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn, cần theo dõi cẩn thận tình trạng thể tích (như khám tổng quát, đo huyết áp, xét nghiệm bao gồm hematocrit) và chất điện giải. Nên tạm ngưng điều trị với dapagliflozin cho bệnh nhân đang bị giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi đã điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích
Đái tháo đường nhiễm toan ceton (DKA)
Các thuốc ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2) nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc DKA. Những bệnh nhân có nguy cơ mắc DKA cao hơn bao gồm những bệnh nhân có dự trữ chức năng tế bào beta thấp (ví dụ như bệnh nhân tiểu đường tuýp 1, bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có C-peptid thấp hoặc tiểu đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn (LADA) hoặc bệnh nhân có tiền sử viêm tụy), bệnh nhân có tình trạng dẫn đến hạn chế sử dụng thực phẩm hoặc mất nước nghiêm trọng, bệnh nhân giảm liều insulin và bệnh nhân tăng nhu cầu insulin do bệnh cấp tính, phẫu thuật hoặc lạm dụng rượu.
Nguy cơ nhiễm toan đái tháo đường phải được xem xét trong trường hợp có các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, khát nước quá mức, khó thở, nhầm lẫn, mệt mỏi bất thường hoặc buồn ngủ. Bệnh nhân cần được đánh giá nhiễm toan ceton ngay lập tức nếu những triệu chứng này xảy ra, bất kể mức độ đường huyết nào.
Trước khi bắt đầu dùng dapagliflozin, nên xem xét các yếu tố trong tiền sử bệnh nhân có thể dẫn đến nhiễm toan ceton.
Điều trị nên được gián đoạn ở những bệnh nhân nhập viện cho các thủ tục phẫu thuật lớn hoặc các bệnh nội khoa nghiêm trọng cấp tính. Theo dõi ceton được khuyến cáo ở những bệnh nhân này. Đo nồng độ ceton trong máu được ưu tiên dùng hơn nước tiểu. Điều trị bằng dapagliflozin có thể được bắt đầu lại khi giá trị ceton bình thường và tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
Tiểu đường tuýp 2
Các trường hợp hiếm gặp của DKA, bao gồm các trường hợp đe dọa tính mạng và gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế SGLT2, bao gồm cả dapagliflozin. Trong một số trường hợp, tình trạng này không điển hình khi giá trị đường huyết tăng vừa phải, dưới 14 mmol/L (250 mg/dL).
Ở những bệnh nhân nghi ngờ hoặc chẩn đoán DKA, nên ngừng điều trị bằng dapagliflozin ngay lập tức.
Không khuyến cáo sử dụng lại thuốc ức chế SGLT2 ở những bệnh nhân mắc DKA, trừ khi yếu tố rõ ràng khác được xác định và giải quyết triệt để.
Tiểu đường tuýp 1
Dữ liệu hạn chế từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy DKA xảy ra với tần xuất thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 được điều trị bằng các thuốc ức chế SGLT2. Do đó, dapagliflozin không nên dùng để điều trị bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1.
Viêm hoại tử đáy chậu (hoại tử Fournier)
Các trường hợp viêm hoại tử đáy chậu (còn được gọi là hoại tử Fournier) trong giai đoạn theo dõi khi đưa thuốc ra thị trường đã được báo cáo ở bệnh nhân nam và nữ dùng thuốc ức chế SGLT2 (xem phần 12). Đây là một trường hợp hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng cần can thiệp phẫu thuật khẩn cấp và điều trị kháng sinh.
Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải đồng thời các triệu chứng đau, ban đỏ hoặc sưng tấy ở bộ phận sinh dục hoặc đáy chậu, kèm theo sốt hoặc khó chịu. Cần lưu ý rằng nhiễm khuẩn niệu sinh dục hoặc áp xe quanh hậu môn có thể xảy ra trước viêm hoại tử. Nếu nghi ngờ hoại tử Fournier, nên ngừng sử dụng dapagliflozin và điều trị kịp thời (bao gồm dùng kháng sinh và phẫu thuật cắt bỏ).
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Sự bài tiết glucose niệu có thể liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu; do đó, nên xem xét tạm ngưng dapagliflozin trong khi đang điều trị viêm thận-bể thận hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Bệnh nhân cao tuổi có thể có nguy cơ bị suy giảm thể tích tuần hoàn nhiều hơn và khả năng này tăng khi điều trị bằng thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận và/hoặc được điều trị bằng các sản phẩm thuốc chống tăng huyết áp có thể gây ra thay đổi chức năng thận như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE-I) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II tuýp 1 (ARB). Các khuyến nghị tương tự cho chức năng thận áp dụng cho bệnh nhân cao tuổi như đối với tất cả bệnh nhân (xem phần 6, 8, 9, 11).
Suy tim
Kinh nghiệm trên bệnh nhân suy tim độ I-II theo phân loại NYHA còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm trong nghiên cứu lâm sàng với dapagliflozin trên bệnh nhân suy tim độ III-IV theo phân loại NYHA.
Cắt cụt chi dưới
Sự gia tăng các trường hợp cắt cụt chi dưới (chủ yếu là ngón chân) đã được quan sát trong một nghiên cứu lâm sàng dài hạn đang diễn ra với một chất ức chế SGLT2 khác. Chưa rõ điều này có phải là tác dụng không mong muốn chung của nhóm thuốc này không. Tuy nhiên, với tất cả bệnh nhân tiểu đường, cần tư vấn cho bệnh nhân về việc chăm sóc bàn chân định kỳ để phòng ngừa.
Xét nghiệm nước tiểu
Do cơ chế hoạt động, bệnh nhân dùng dapagliflozin sẽ cho kết quả dương tính với glucose trong nước tiểu.
Sucrose
Sản phẩm có chứa đường sucrose. Không nên dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp bất dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp-lactase hoặc hấp thu kém glucose-galactose.
Tartrazin lake
Sản phẩm có chứa tartrazin lake có thể gây dị ứng.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu từ việc sử dụng dapagliflozin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên chuột đã cho thấy độc tính đối với thận đang phát triển trong khoảng thời gian tương ứng với tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Do đó, việc sử dụng dapagliflozin không được khuyến cáo trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Khi phát hiện có thai, nên ngừng điều trị bằng dapagliflozin.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ dapagliflozin và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược lực học/độc tính có sẵn ở động vật đã cho thấy sự bài tiết dapagliflozin/chất chuyển hóa trong sữa, cũng như tác dụng qua trung gian dược lý ở trẻ bú mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh/nhũ nhi. Dapagliflozin không nên được sử dụng trong khi cho con bú.
Khả năng sinh sản
Tác dụng của dapagliflozin đối với khả năng sinh sản ở người chưa được nghiên cứu. Ở chuột đực và chuột cái, dapagliflozin cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở bất kỳ liều nào được thử nghiệm.
10. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
DAFORX không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng dapagliflozin kết hợp với sulphonylure hoặc insulin.
11. Tương tác, tương kỵ của thuốc.
Tương tác dược lực học
Thuốc lợi tiểu
Dapagliflozin có thể làm tăng tác dụng lợi tiểu của thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai và làm tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp (xem phần 8).
Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin
Insulin và thuốc kích thích bài tiết insulin, như sulphonylure, gây hạ đường huyết. Do đó, có thể giảm liều insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 (xem phần 6 và 12).
Ở những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 1 và có nguy cơ hạ đường huyết nhanh hoặc nặng, có thể cần phải giảm liều insulin tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng dapagliflozin để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Khi cần thiết, giảm liều insulin nên được thực hiện thận trọng để tránh chuyển hóa ceton và DKA (xem phần 6).
Tương tác dược động học
Dapagliflozin chuyển hóa chủ yếu theo con đường kết hợp glucuronid gián tiếp qua UDP glucuronosyltransferase 1A9 (UGT1A9).
Trong các nghiên cứu in vitro, dapagliflozin không ức chế cytochrom P450 (CYP) 1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, cũng không gây cảm ứng CYP1A2, CYP2B6 hoặc CYP3A4. Do đó, dapagliflozin không ảnh hưởng đến sự thanh thải qua chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa qua các enzym trên khi dùng chung.
Tác động của các thuốc khác trên dapagliflozin
Các nghiên cứu về tương tác tiến hành trên người khỏe mạnh, chủ yếu sử dụng thiết kế liều đơn, cho thấy dược động học của dapagliflozin không bị ảnh hưởng bởi metformin, pioglitazon, sitagliptin, glimepirid, voglibose, hydrochlorothiazid, bumetanid, valsartan, hoặc simvastatin.
Khi sử dụng đồng thời dapagliflozin với rifampicin (chất cảm ứng nhiều chất vận chuyển tích cực và các enzym chuyển hóa thuốc), đã ghi nhận nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) của dapagliflozin giảm 22%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến bài tiết glucose vào nước tiểu trong 24 giờ. Không khuyến cáo điều chỉnh liều. Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng với các chất cảm ứng khác (như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital).
Khi sử dụng đồng thời dapagliflozin với mefenamic acid (chất ức chế UGT1A9), đã ghi nhận nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin tăng 55%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến bài tiết glucose vào nước tiểu trong 24 giờ. Không khuyến cáo điều chỉnh liều.
Tác động của dapagliflozin trên các thuốc khác
Trong các nghiên cứu về tương tác được tiến hành trên người khỏe mạnh, chủ yếu sử dụng thiết kế liều đơn, dapagliflozin không ảnh hưởng đến dược động học của metformin, pioglitazon, sitagliptin, glimepirid, hydrochlorothiazid, bumetanid, valsartan, digoxin (một chất nền của P-gp) hoặc warfarin (S-warfarin, một chất nền của CYP2C9), hoặc tác dụng chống đông của warfarin đo bằng INR. Phối hợp liều đơn dapagliflozin 20 mg và simvastatin (một chất nền của CYP3A4) làm tăng 19% AUC của simvastatin và tăng 31% AUC của acid simvastatin. Tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc của simvastatin và acid simvastatin không có ý nghĩa lâm sàng.
Xét nghiệm định lượng 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG)
Theo dõi việc kiểm soát đường huyết bằng xét nghiệm định lượng 1,5-AG không được khuyến cáo vì phép đo 1,5-AG không tin cậy trong đánh giá kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế SGLT2. Khuyên dùng các phương pháp thay thế để theo dõi việc kiểm soát đường huyết.
Trẻ em
Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện trên người lớn.
12. Tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Đái tháo đường tuýp 2
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh tiểu đường tuýp 2, hơn 15.000 bệnh nhân đã được điều trị bằng dapagliflozin.
Đánh giá chính về tính an toàn và khả năng dung nạp được thực hiện trong phân tích gộp trước 13 nghiên cứu đối chứng giả dược ngắn hạn (tối đa 24 tuần) với 2.360 đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg và 2.295 được điều trị bằng giả dược.
Trong nghiên cứu về kết quả tim mạch của dapagliflozin (xem phần 14), 8.574 bệnh nhân được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg và 8.569 sử dụng giả dược trong thời gian trung bình là 48 tháng. Tổng cộng, có 30.623 bệnh nhân điều trị với dapagliflozin.
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo thường xuyên nhất trên các thử nghiệm lâm sàng là nhiễm khuẩn sinh dục.
Bệnh đái tháo đường tuýp 1
Trong hai nghiên cứu đối chứng giả dược ở những đối tượng mắc đái tháo đường tuýp 1.548 đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 5 mg kết hợp với insulin có thể điều chỉnh và 535 được điều trị bằng giả dược kết hợp với insulin điều chỉnh.
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo thường xuyên nhất liên quan đến dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 là nhiễm khuẩn sinh dục, thường gặp ở nữ giới. Đái tháo đường nhiễm toan ceton đã được báo cáo với tần suất thường gặp. Xem Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc và phần 8.
Bảng liệt kê các phản ứng ngoại ý
Các phản ứng ngoại ý dưới đây được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng. Các phản ứng ngoại ý được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC). Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (≤1/10.000) và không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn) (xem Bảng 1).
Bảng 1. Các phản ứng ngoại ý trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dượca và và sau khi đưa thuốc ra thị trường
Hệ cơ quan |
Rất thường gặp |
Thường gặp |
Ít gặp ** |
Hiếm gặp |
Rất hiếm gặp |
||
Nhiễm trùng và ký sinh trùng |
|
Nấm âm đạo, viêm quy đầu và các loại nhiễm khuẩn đường sinh dục khác*,b,c Nhiễm khuẩn đường tiết niệu *,b,d |
Nhiễm nấm ** |
|
Viêm hoại tử đáy chậu (hoại tử Fournier) |
||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Hạ đường huyết (khi sử dụng với SU hoặc insulin) b |
Đái tháo đường nhiễm toan ceton (khi được sử dụng trong đái tháo đường tuýp 1) b, i, k |
Giảm thể tích tuần hoàn b,i,k Khát ** |
Đái tháo đường nhiễm toan ceton (khi được sử dụng trong đái tháo đường tuýp 2) b,i,l |
|
||
Rối loạn hệ thần kinh |
|
Chóng mặt |
|
|
|
||
Rối loạn tiêu hóa |
|
|
Táo bón ** Khô miệng** |
|
|
||
Rối loạn da và mô dưới da |
|
Ban đỏ j |
|
|
Phù mạch |
||
Rối loạn xương khớp và mô liên kết |
|
Đau lưng * |
|
|
|
||
Rối loạn thận và đường tiết niệu |
|
Khó tiểu Đa niệu *, f |
Tiểu đêm ** |
|
|
||
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú |
|
|
Ngứa âm hộ ** Ngứa bộ phận sinh dục ** |
|
|
||
Cận lâm sàng |
|
|
Hematocrit tăng g |
Độ thanh thải creatinin giảm trong điều trị ban đầu b Rối loạn mỡ máu h |
Creatinin máu tăng trong điều trị ban đầu **,b Urê máu tăng** Giảm cân** |
|
|
a: Bảng biểu thị dữ liệu lên đến 24 tuần (ngắn hạn) không phụ thuộc vào điều trị hạ đường huyết.
b: xem mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc dưới đây để biết thêm thông tin.
c: nấm âm đạo, viêm quy đầu và nhiễm khuẩn liên quan bộ phận sinh dục bao gồm, ví dụ: các bệnh được xác định trước: nhiễm nấm âm hộ, nhiễm khuẩn âm đạo, viêm quy đầu, nấm nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục, nấm candida âm hộ, viêm âm hộ, viêm quy đầu candida, nhiễm nấm đường sinh dục, nhiễm khuẩn đường sinh dục, nhiễm khuẩn đường sinh dục nam, nhiễm khuẩn dương vật, viêm âm đạo, áp xe âm đạo.
d: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bao gồm các thuật ngữ sau, được liệt kê theo thứ tự tần suất được báo cáo: nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang, nhiễm khuẩn đường tiết niệu Escherichia, nhiễm khuẩn đường sinh dục, viêm thận- bể thận, viêm tam giác bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận và viêm tuyến tiền liệt.
e: suy giảm thể tích tuần hoàn bao gồm: mất nước, giảm dung lượng máu, hạ huyết áp.
f: Đa niệu bao gồm: tiểu rát, đa niệu, lượng nước tiểu tăng.
g: hematocrit thay đổi trung bình so với ban đầu là 2,30% đối với dapagliflozin 10 mg so với - 0,33% đối với giả dược. Giá trị hematocrit> 55% được báo cáo ở 1,3% đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg so với 0,4% giả dược.
h: Thay đổi phần trăm trung bình so với ban đầu cho dapagliflozin 10 mg so với giả dược, tương ứng là: cholesterol toàn phần 2,5% so với 0,0%; HDL cholesterol 6,0% so với 2,7%; LDL cholesterol 2,9% so với -1,0%; triglycerid -2,7% so với -0,7%.
i: Xem phần 8.
j: Phản ứng ngoại ý được xác định thông qua giám sát sau khi đưa ra thị trường. Phát ban bao gồm các thuật ngữ sau đây, được liệt kê theo thứ tự tần suất trong các nghiên cứu lâm sàng: phát ban, phát ban tổng quát, phát ban ngứa, phát ban hoàng điểm, ban sẩn, phát ban mụn mủ, phát ban mụn nước và ban đỏ. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát hoạt động và giả dược (dapagliflozin, N = 5936, kiểm soát, N = 3403), tần suất phát ban tương tự đối với dapagliflozin (1,4%) và tất cả kiểm soát (1,4%), tương ứng.
k: Tần suất của phản ứng ngoại ý được xác định từ toàn bộ nghiên cứu trong 2 nghiên cứu đối chứng giả dược ở những đối tượng bị đái tháo đường tuýp 1.
l: Báo cáo trong nghiên cứu kết quả tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Tần suất được dựa trên tỷ lệ hàng năm.
* Báo cáo trong ≥ 2% đối tượng và ≥ 1% nhiều hơn và ít nhất nhiều hơn 3 đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg so với giả dược.
** Báo cáo của điều tra viên có thể liên quan hoặc liên quan đến điều trị nghiên cứu và báo cáo trong ≥ 0,2% đối tượng và ≥ 0,1% và ít nhất 3 đối tượng điều trị bằng dapagliflozin 10 mg so với giả dược.
Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc
Viêm âm đạo-âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm khuẩn đường sinh dục
Viêm âm đạo-âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm khuẩn đường sinh dục được ghi nhận ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 5,5% và 0,6%. Hầu hết các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình và bệnh nhân đáp ứng với đợt đầu điều trị bằng phương pháp điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị với dapagliflozin. Các nhiễm khuẩn này thường xảy ra hơn ở nữ giới (tương ứng là 8,4% và 1,2% đối với dapagliflozin và giả dược) và bệnh nhân có tiền sử bệnh thường hay tái nhiễm hơn.
Viêm hoại tử đáy chậu (hoại tử Fournier)
Các trường hợp hoại tử Fournier đã được báo cáo giai đoạn hậu mãi ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế SGLT2, bao gồm cả dapagliflozin (xem phần 8).
Trong nghiên cứu về tác động tim mạch của dapagliflozin với 17.160 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và thời gian điều trị trung bình là 48 tháng, tổng cộng 6 trường hợp hoại tử Fournier đã được báo cáo, một trong nhóm điều trị bằng dapagliflozin và 5 trong nhóm dùng giả dược.
Hạ đường huyết
Tần suất hạ đường huyết phụ thuộc vào trị liệu nền sử dụng trong mỗi nghiên cứu.
Trong các nghiên cứu dapagliflozin đơn trị liệu, trị liệu phối hợp bổ sung với metformin hoặc phối hợp bổ sung với sitagliptin (cùng hoặc không cùng với metformin) đến 102 tuần điều trị, tần suất các cơn hạ đường huyết nhẹ tương đương nhau (<5%) giữa các nhóm điều trị, kể cả nhóm dùng giả dược. Trong tất cả các nghiên cứu, các cơn hạ đường huyết nặng ít gặp và tương đương nhau ở nhóm điều trị với dapagliflozin hoặc giả dược. Các nghiên cứu trị liệu phối hợp bổ sung với sulphonylure (SU) và với insulin có tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn (xem phần Tương tác).
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với glimepirid, ở tuần 24 và 48, các cơn hạ đường huyết nhẹ thường gặp hơn ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg và glimepirid (tương ứng là 6,0% và 7,9%) so với nhóm dùng giả dược và glimepirid (tương ứng là 2,1% và 2,1%).
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với insulin, ở tuần 24 và tuần 104 các cơn hạ đường huyết nặng ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 0,5% và 1,0% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin là 0,5%. Ở tuần 24 và tuần 104, các cơn hạ đường huyết nhẹ ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 40,3% và 53,1% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin tương ứng là 34,0% và 41,6%.
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với metformin và một thuốc sulphonylure, lên đến 24 tuần, không ghi nhận các cơn hạ đường huyết nặng. Các cơn hạ đường huyết nhẹ được ghi nhận ở 12,8% bệnh nhân ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với metformin và một thuốc sulphonylure và ở 3,7% bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược phối hợp với metformin và một thuốc sulfonylure.
Giảm thể tích tuần hoàn
Các phản ứng liên quan đến giảm thể tích (bao gồm mất nước, giảm thể tích máu hoặc hạ huyết áp) đã được ghi nhận ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 1,1% và 0,7%; các phản ứng nghiêm trọng xảy ra ở <0,2% bệnh nhân tương đương nhau ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và nhóm dùng giả dược (xem phần Thận trọng lúc dùng).
Đái tháo đường toan ceton
Trong nghiên cứu về tác động tim mạch của dapagliflozin, với thời gian điều trị trung bình là 48 tháng, các triệu chứng của DKA đã được báo cáo ở 27 bệnh nhân trong nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và 12 bệnh nhân trong nhóm giả dược. Các triệu chứng xảy ra phân bố đều trong thời gian nghiên cứu. Trong số 27 bệnh nhân mắc DKA trong nhóm dapagliflozin, 22 bệnh nhân đã điều trị bằng insulin đồng thời tại thời điểm xảy ra tác dụng bất lợi này.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu được ghi nhận thường xuyên hơn đối với bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg so với giả dược (tương ứng là 4,7% và 3,5%; xem phần Thận trọng lúc dùng). Hầu hết các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình và bệnh nhân đáp ứng với đợt đầu điều trị bằng phác đồ điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị với dapagliflozin. Các nhiễm khuẩn này thường xảy ra hơn ở nữ giới và bệnh nhân có tiền sử bệnh thường hay tái nhiễm hơn.
Tăng creatinin
Các phản ứng ngoại ý của thuốc có liên quan đến tăng creatinin được nhóm chung lại (ví dụ giảm độ thanh thải creatinin tại thận, suy thận, tăng creatinin máu và giảm tốc độ lọc cầu thận). Nhóm các phản ứng ngoại ý này đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg và ở bệnh nhân dùng giả dược tương ứng là 3,2% và 1,8%. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ (eGFR ban đầu ≥60mL/phút/1,73m2) nhóm các phản ứng ngoại ý này đã được ghi nhận trên những bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg và bệnh nhân dùng giả dược tương ứng là 1,3% và 0,8%. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có eGFR ban đầu ≥30 và <60mL/phút/1,73m2 (18,5% ở nhóm dùng dapagliflozin và 9,3% ở nhóm dùng giả dược).
Đánh giá thêm trên những bệnh nhân có các biến cố ngoại ý liên quan đến thận cho thấy hầu hết đều có sự thay đổi creatinin huyết thanh ≤0,5 mg/dL so với ban đầu. Tăng creatinin thường thoáng qua trong trị liệu liên tục hoặc phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Báo cáo về các phản ứng ngoại ý nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng ngoại ý nghi ngờ sau khi các sản phẩm dược được cấp phép rất quan trọng. Điều này cho phép theo dõi liên tục sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của các sản phẩm dược. Các chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo các phản ứng ngoại ý nghi ngờ.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
13. Quá liều và xử trí
Dapagliflozin không cho thấy độc tính ở người khỏe mạnh uống liều đơn đến 500 mg (gấp 50 lần liều khuyến cáo tối đa ở người). Những người này có glucose phát hiện được trong nước tiểu trong một khoảng thời gian liên quan đến liều dùng (ít nhất 5 ngày đối với liều 500 mg), không có báo cáo nào về mất nước, hạ huyết áp hoặc mất cân bằng điện giải, và không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến khoảng QTc. Tỷ lệ hạ đường huyết tương đương với giả dược. Trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều 1 lần hàng ngày đến 100 mg (gấp 10 lần liều khuyến cáo tối đa ở người) trên người khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trong 2 tuần, tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn so với giả dược và không liên quan đến liều dùng. Tỷ lệ các biến cố ngoại ý bao gồm mất nước hoặc hạ huyết áp tương đương với giả dược, và các chỉ số xét nghiệm bao gồm các chất điện giải huyết thanh và chất đánh dấu sinh học của chức năng thận không thay đổi có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến liều dùng.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, nên bắt đầu điều trị hỗ trợ tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Việc loại trừ dapagliflozin qua lọc máu chưa được nghiên cứu.